TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS: PHAN THỊ TƯƠI
1.Tên luận án: Đa hình một số gen ứng viên và mối liên hệ với tính năng sản xuất của lợn Ỉ
2.Thông tin về nghiên cứu dafabet:
Năm nhập học:2018
Năm tốt nghiệp2023
Chuyên ngành:Chăn nuôi
Mã số:9 62 01 05
Chức danh khoa học, học vị của người hướng dẫn:PGS. TS. Đỗ Đức Lực; PGS. TS. Nguyễn Hoàng Thịnh
Cơ sở đào tạo:Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.Giới thiệu về luận án:
Đề tài thực hiện trên 3 nội dung chính
Nội dung 1: Đánh giá đặc điểm của lợn Ỉ thông qua kích thước các chiều đo của lợn Ỉ cái và đực nuôi bảo tồn.
Nội dung 2: Xác định đa hình các genESR, PRLR, FSHB, RBP4, PIT1, MC4R, GHRH, FUT1, H-FABP, CAST, PIK3C3vàMYOGtrên quần thể lợn Ỉ nuôi bảo tồn.
Nội dung 3:Đánh giá được mối liên hệ giữa đa hình các gen ứng viên với tính năng sản xuất của lợn Ỉ, trong đó đánh giá mối liên hệ giữa đa hình các gen
ESR, PRLR, FSHBvới năng suất dafabet sản, đa hình các gen
PIT1, H-FABP, CAST, PIK3C3và
GHRHvới khả năng dafabet trưởng và đa hình các gen
PIT1, H-FABP, PIK3C3, CASTvới năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Ỉ.
4.Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:
4.1. Về mặt học thuật
- Đã xác định được kích thước các chiều đo của lợn Ỉ đực và cái trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp.
- Đã xác định được đa hình của 12 gen ứng viên, đồng thời xác định tần số kiểu gen và tần số alen của các đa hình này trên quần thể lợn Ỉ. Trong số 12 gen, 6 gen (PRLR, RBP4, MC4R, GHRH, MYOGvàFUT1) không xuất hiện đầy đủ các đa, trong đó genRBP4vàFUT1chỉ ghi nhận một kiểu gen duy nhất; 5 gen (ESR, FSHB, MC4R, GHRHvàMYOG) có tần số kiểu gen ở trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg.
- Đã đánh giá được mối liên hệ giữa đa hình của 12 gen ứng viên với tính năng sản xuất của lợn Ỉ, bao gồm: (1) Mối liên giữa đa hình các genESR, PRLRvàFSHBvới năng suất dafabet sản; (2) Mối liên hệ giữa đa hình các genPIT1, H-FABP, CAST, PIK3C3vàGHRHvới khả năng dafabet trưởng; (3) Mối liên hệ đa hình các genPIT1, H-FABP, PIK3C3vàCASTvới năng suất thân thịt và chất lượng thịt. Hai đa hình gen (ESRvàPRLR) không ảnh hưởng đến năng suất dafabet sản của lợn nái Ỉ. Kiểu gen AA của genFSHBcó ảnh hưởng tích cực đến số con sơ dafabet/ổ, số con sơ dafabet sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ dafabet/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con. Đa hình của 4 gen (PIT1, H-FABP, CAST, PIK3C3) không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu dafabet trưởng, năng suất và chất lượng thịt. Kiểu gen AB của genGHRHảnh hưởng tích cực đến khối lượng lúc 2 tháng tuổi và tăng khối lượng từ sơ dafabet đến 2 tháng tuổi so với kiểu gen AA. Chọn lọc cá thể theo kiểu genFSHBAAvà mang alen B (genGHRH) để cải thiện năng suất dafabet sản và khả năng dafabet trưởng của lợn Ỉ.
4.2. Về mặt lý luận
Nghiên cứu đã phân tích đa hình các gen ứng viên trên quần thể lợn Ỉ, xác định tần số kiểu gen và allen của các đa hình và kiểm tra sự cân bằng Hardy-Weinberg của các đa hình này.
Đề tài cũng cho thấy triển vọng ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc trên quần thể lợn Ỉ, trong đó kiểu genFSHBvàGRRHđã được ghi nhận có mối liên hệ với năng suất dafabet sản và khả năng dafabet trưởng của lợn Ỉ.